Phần
kiến thức bậc ch�nh thiện (mới)
Tinh thần kh�ng chấp
thủ
Tinh thần t�y duy�n
bất biến
i. TINH THẦN KH�NG CHẤP THỦ:
1. Thế n�o l� chấp thủ?
Chấp hay CHẤP THỦ l� nắm chặt, giữ kỹ, kh�ng chịu
bu�ng ra. Người c� định kiến thường hay cố chấp
kh�ng chịu thay đổi quan điểm, suy nghĩ, th�nh kiến
v.v... của m�nh, mặc d� thực tế đ� chứng minh l�
th�nh kiến ấy, suy nghĩ ấy sai lầm.
C� nhiều h�nh thức chấp thủ: chấp ng�, chấp ph�p,
chấp thủ tướng v.v...
Chấp Ng�:
cho rằng c� c�i Ta ri�ng biệt, bất biến, thường c�n.
Chấp Ph�p:
cho rằng mọi sự vật đều c� thực thể ri�ng biệt, độc
lập, trường tồn; kh�ng chấp nhận l� duy�n sanh,
duy�n khởi v.v...
V� dụ 1:
Ng�y xưa �ng cha ta cho rằng Xướng ca v� loại.
Quan điểm n�y b�y giờ kh�ng c�n đ�ng nữa: người
nghệ sĩ, ca sĩ, nhạc sĩ c� t�i được x� hội t�n trọng
v� hoan ngh�nh; họ rất th�nh c�ng trong đời. Tuy
nhi�n vẫn c�n một số người kh�ng chịu chấp nhận thực
tế n�y, cứ c� th�nh kiến với c�c c� ca sĩ chẳng hạn,
như vậy l� cố chấp hay chấp thủ � kiến của m�nh, d�
đ� lỗi thời.
V� dụ 2:
Ng�y xưa �ng cha n�i g� th� đứa con bắt buộc phải
nghe theo, d� cho đ� l� v� l� (phụ xử tử vong, tử
bất vong bất hiếu = cha bảo con chết m� con kh�ng
chết l� con bất hiếu); b�y giờ kh�ng những điều n�y
đ� lỗi thời m� con c�i đ�i khi c�n cho rằng cha mẹ
dốt hơn m�nh, kh�ng nghe theo bất cứ g� cha mẹ dạy
bảo. Cả 2 th�i độ cố chấp của cha mẹ v� đứa con như
trong v� dụ n�y đều l� chấp thủ, l� sai, ắt phải đưa
đến bất h�a, phiền n�o trong gia đ�nh.
V� dụ 3:
Hai v� dụ tr�n đ�y l� "chuyện thế gian". C� người tự
cho m�nh l� kh�ng c�n vướng mắc chuyện thế gian, chỉ
lo tu h�nh (tại gia), nhưng vẫn c�n cố chấp. Họ vừa
"chấp ng�" lại vừa "chấp ph�p". Họ cho rằng chỉ c�
ph�p m�n tu của họ l� "số 1", c�n c�c ph�p m�n tu
kh�c l� "lu bu, kh�ng đi tới đ�u". Xin h�y nghe một
mẫu đối thoại vui vui sau đ�y:
-
B� phải tu thiền mới được, tu Tịnh �ộ th� bao giờ
mới "ngộ" được hở b�? B� c� biết kh�ng? Tu thiền l�
đi m�y bay phản lực để về Niết B�n, c�n tu Tịnh �ộ
l� đi bộ, biết đời n�o tới (?!!!).
-
Tui th� tr�i lại, b� tu thiền kh�ng biết đường đi,
cứ loanh quanh lẩn quẩn rồi trở về chỗ cũ kh�ng
chừng, c�n tui th� "chắc nụi", tui một niệm A Di ��
l� thẳng tốc tới Tịnh �ộ, nhắm mắt lại l� c� đức A
Di �� tới rước, kh�ng c�n lo lắng như tu thiền trước
đ�y nữa (!!?).
Th� ra cả hai b� nghĩ rằng m�nh đang tu, đang kh�ng
bị vướng mắc v�o những chuyện thế gian thường t�nh
m� kh�ng hề ngờ rằng m�nh đ� mắc kẹt - kẹt cứng nữa
l� kh�c - v�o "c�i ta" (chấp ng�) v� c�i "của ta" (chấp
ph�p). Vậy nếu ta l� một Phật tử đang tu tập th�
phải thấy rằng TU l� để tập bu�ng bỏ (XẢ) kh�ng phải
để nắm giữ (CHẤP) v� đức Phật đ� dạy: c� t�m vạn bốn
ng�n phiền n�o n�n cũng c� t�m vạn bốn ng�n phương
ph�p đối trị, hay n�i c�ch kh�c: c� t�m vạn bốn ng�n
ph�p m�n để tu. Người c� mu�n ng�n căn cơ kh�c nhau,
t�nh t�nh kh�c nhau, tr�nh độ kh�c nhau th� c�ch tu
cũng c� mu�n ng�n c�ch. Tại sao phải bảo người tu
theo phương ph�p của m�nh? Tại sao phải cho rằng
ph�p m�n của m�nh l� "số 1"?
Vậy cho n�n ch�ng ta phải hết sức cẩn trọng để đừng
rơi v�o chấp thủ m� kh�ng tự biết.
2. Tại sao kh�ng n�n chấp thủ ?
-
V� chấp thủ đưa đến tham �i, s�n hận v� khổ đau.
Thật
vậy, như ch�ng ta đ� học về l� nh�n duy�n sinh, v�
thường v� v� ng�. Ch�ng ta biết rằng mọi sự vật đều
do nh�n duy�n sinh, kể cả con người cũng chỉ l� một
tập hợp gồm 5 nh�m (ngũ uẩn): sắc, thọ, tưởng, h�nh,
thức. Khi c�c nh�n duy�n hợp th� c�, khi c�c duy�n
tan r� th� trở về kh�ng; đ� l� một định l� chắc thật
đ� được chứng minh. �� biết trước như vậy th� ta
nh�n sự vật một c�ch b�nh thản, kh�ng để bị vướng
v�o tham �i, si m� v� khi v� thường đến, ta đ�n nhận
với sự kham nhẫn, kh�ng qu� đau khổ hay s�n hận (o�n
trời, tr�ch đất, th� người v.v...). Người chấp thủ
kh�ng chịu chấp nhận v� thường. Họ cho th�n n�y vĩnh
cửu n�n lo o bế th�n n�y, ai động tới th� s�n si nổi
dậy, chỉ thấy c� c�i ta của m�nh. �ối với người th�n
y�u của họ, họ cũng cho l� bất diệt, n�n khi người
th�n mất đi th� trở n�n đi�n cuồng, giận dữ. Họ
kh�ng biết rằng đ�u c� ai tr�nh được v� thường, v�
thường đ�u c� tha cho ai hay chờ đợi ai đ�u: gi� th�
chết v� hết tuổi thọ nhưng trẻ cũng c� thể chết v�
tai nạn, bệnh hoạn. Người kh�ng chấp thủ th� biết
sinh l�o bệnh tử l� định luật tự nhi�n, c� sinh ắt
phải c� tử, họ kh�ng sợ chết đến nỗi trở n�n �ch kỷ,
chỉ lo bản th�n m�nh, hưởng thụ th�i qu�, chơi bời
ph�ng t�ng; họ biết tự nhắc nhở m�nh lo tu tập, l�m
l�nh tr�nh �c v� kh�ng biết v� thường đến l�c n�o.
Ngo�i ra họ c�n thấy được tất cả ch�ng sinh đều b�nh
đẳng như nhau đối với v� thường (tham sống sợ chết)
n�n họ trải l�ng thương đến mọi người mọi lo�i, do
đ�, người kh�ng chấp thủ c� an lạc tự trong t�m m�nh.
Như vậy ta thấy rằng: th�nh kiến, cố chấp l� biểu
hiện của chấp thủ. Ch�ng ngăn cản cảm th�ng, tiến bộ
v� giải tho�t.
3. Tinh thần kh�ng chấp thủ l� một đặc t�nh của Gi�o
dục Phật gi�o.
�ức Phật đ� dạy: gi�o l� của ta như l� chiếc
b� để qua s�ng chứ kh�ng phải để �m giữ.
Gi�o l� l� để ch�ng ta thực h�nh, tu tập để được an
lạc, giải tho�t khỏi phiền n�o khổ đau, chứ kh�ng
phải chấp chặt (�m giữ) để g�y ra phiền n�o cho m�nh
cho người. �ức Phật c�n n�i: khi qua s�ng rồi phải
bỏ chiếc b�, kh�ng phải v�c chiếc b� tr�n vai m� đi.
Cũng tương tự, Phật Ph�p để �p dụng v�o cuộc sống,
kh�ng phải để th�nh g�nh nặng cho h�nh tr�nh tu tập.
Lời dạy n�y của đức Thế T�n cũng dạy về hạnh bu�ng
xả, kh�ng chấp chặt v�o bất cứ g�, kể cả gi�o l�.
Trong Phật Ph�p, ta thường nghe lời dặn của đức Phật:
hết thảy kinh điển như ng�n tay chỉ mặt trăng,
cũng c� � nghĩa l� đừng chấp chặt v�o kinh
điển m� cho đ� l� ch�n l�, phải hiểu rằng đ� l� ng�n
tay chỉ đến ch�n l�. Như vậy r� r�ng ngay cả gi�o l�
m� chấp chặt v�o đ� c�n kh�ng được huống l� chấp ng�
hay chấp ph�p.
Nhờ ảnh hưởng tinh thần kh�ng chấp thủ của đạo Phật,
đời L� Trần đ� thực hiện được sự đo�n kết keo sơn
của d�n tộc, thống nhất Tam gi�o (Khổng, L�o v� Phật
gi�o). Những �ng quan nh� Trần cũng l� những Phật tử
hiểu được tinh thần n�y, bỏ th� nh� để chung lo việc
nước (Trần Quang Khải đ� qu�n mối th� nh� hẹp h�i,
hợp sức với Trần Hưng �ạo đẩy lui qu�n giặc x�m lăng
nước ta). Ta thấy rất r� r�ng l�: ở đ�u c�
kh�ng chấp thủ th� ở đ� c� cảm th�ng, đo�n
kết v� thương y�u.
Ch�ng ta
tu tập đạo giải tho�t v� hướng dẫn đ�n em tu tập, v�
vậy bất cứ trường hợp n�o, trong ho�n cảnh n�o ch�ng
ta cũng kh�ng n�n chấp thủ (bảo thủ � kiến ri�ng của
m�nh, kh�ng t�n trọng � kiến tập thể, c� th�nh kiến
với một huynh trưởng bạn hay với một đo�n sinh v.v...
đều l� biểu hiện của chấp thủ) v� ch�ng ta l� con
Phật v� bởi v� tổ chức ch�ng ta l� một tổ chức gi�o
dục Phật Gi�o lấy đo�n kết, hiểu biết v� thương y�u
l�m nền tảng.
ii. TINH THẦN T�Y DUY�N BẤT BIẾN.
(tr�ch: Phật Học Kh�i Luận của Thầy Th�ch Chơn Thiện,
trang 100 v� 101)
��y cũng l� một đặc điểm của gi�o dục Phật Gi�o.
Tinh thần T�y Duy�n Bất Biến l� tinh thần xử sự,
h�nh động uyển chuyển, th�ch nghi với ho�n cảnh sống:
t�y thời, t�y chỗ, t�y người (t�y duy�n),
miễn l� sự uyển chuyển linh động ấy mang lại điều
tốt đẹp cho cả m�nh v� người (bất biến). N�i
kh�c đi, h�nh thức v� phương tiện h�nh động c� thể
uyển chuyển nhưng dụng � v� kết quả của h�nh động
phải l� Thiện v� đ�ng với Phật Ph�p. Th�i độ n�y
lu�n lu�n kh�ng rời khỏi l�ng từ, l�ng nh�n
v� lu�n lu�n được soi s�ng bởi tr� tuệ hay
ch�nh kiến. Nắm được tinh thần h�nh động n�y l�
nắm được c�i trục quay của sự sống. Chiếc �o kh�ng
quan trọng m� quan trọng l� ở tấm l�ng, c�i T�m của
con người; giữ l�ng m�nh hợp �ạo l� � nghĩa của Bất
Biến, linh động h�a m�nh v�o cuộc sống l� � nghĩa
của T�y Duy�n.
�i v�o lảnh vực gi�o dục v� x� hội, c�i gọi l� Việt
Nam hay Việt t�nh l� tinh thần, th�i độ sống, th�i
độ nhận thức, m� kh�ng phải l� kiểu �o, kiểu t�c,
m�u �o. Tinh thần độc lập bất khuất l� thuộc Việt
t�nh, tinh thần uyển chuyển sống để tồn tại v� ph�t
triển l� thuộc Việt t�nh (c� thể gọi l� tinh thần
dung h�a).
Người Việt Nam c� thể tiếp thu c�c nền văn minh
phương T�y, nhưng nội dung cần được Việt h�a (chuyển
h�a th�nh c�i của Việt Nam) kh�ng để đ�nh mất Việt
t�nh; đ�y l� � nghĩa của T�y Duy�n Bất Biến.
Ở h�nh động, tinh thần t�y duy�n ph� vỡ t�nh c�u nệ
cố chấp (chấp thủ) v� tinh thần n�y được đảm bảo gi�
trị nhờ động cơ của t�m l� h�nh động v� nhờ chủ đ�ch
m� h�nh động nhắm đến. (*)
Tinh thần
gi�o dục h�nh động T�y Duy�n Bất Biến l� tinh thần
rất t�ch cực, gi�p con người của thời đại c� nhiều
biến chuyển nhanh ch�ng, c� điều kiện rộng r�i để
h�nh động th�ch nghi với những nh�n duy�n mới, khai
th�ng được nhiều bế tắc do chủ nghĩa đem lại.
Thuật ngữ Phật Gi�o c� nghĩa tương đương với Tinh
thần T�y Duy�n Bất Biến l� Phương Tiện Thiện Xảo
m� Thế T�n đ� vận dụng để dẫn dắt c�c đệ tử đi
dần v�o giải tho�t. Tinh thần phương tiện lại được
l�m sống lại ở kinh Ph�p Hoa qua phẩm Phương Tiện.
Tinh thần gi�o dục t�y duy�n sẽ gi�p học đường
soi s�ng, chỉ lối h�nh động tốt cho tuổi trẻ.
iii. �p Dụng Tinh Thần T�y Duy�n Bất Biến Kh�ng Chấp
Thủ v�o Cuộc sống Hiện Tại.
Trong cuộc sống xa qu� hương của ch�ng ta h�m nay,
ch�ng ta c� cơ hội tiếp x�c với những nền văn minh
văn h�a kh�c nhau, kh�c hơn nền văn h�a Việt Nam.
Ch�ng ta c� thể �p dụng những c�i hay c�i đẹp của họ
v�o cuộc sống để l�m cho cuộc sống trở n�n tiện nghi
hơn, thoải m�i hơn (t�y duy�n), nhưng ch�ng ta cũng
kh�ng qu�n đi truyền thống văn h�a l�u đời của d�n
tộc Việt Nam m�nh (bất biến) để giữ m�nh lu�n sống
trong đạo đức của phương ��ng v� đặc biệt l� nền
gi�o dục Phật gi�o m� ch�ng ta đ� hấp thụ từ gi�o
dục Gia ��nh Phật Tử.
T�m
lại, tinh thần t�y duy�n gi�p ch�ng ta sống cởi mở,
dễ th�ng cảm, hiểu biết, tiếp thu những tinh hoa của
c�i mới đem �p dụng v�o cuộc sống của m�nh để l�m
cho cuộc sống tốt đẹp hơn. C�n bất biến gi�p ch�ng
ta g�n giữ v� ph�t huy những n�t đẹp ��ng phương,
cuộc sống nội t�m phong ph� cũng như những đức t�nh
nh�n hậu, nhẫn nhục, hy sinh v.v... của d�n tộc ta.
Gần hơn hết, trong gia đ�nh, tinh thần t�y duy�n bất
biến gi�p cha mẹ v� con c�i x�ch lại gần nhau hơn:
cha mẹ th� bớt c�u nệ, cố chấp, kh�ng c�n khư khư
giữ lấy những th�i quen b�n nh� (t�y duy�n) v� con
c�i bớt ph�ng t�ng, đua đ�i theo phong tục T�y
phương, kh�ng sống bu�ng lung ph�ng dật, kh�ng vượt
quyền cha mẹ, lu�n lu�n giữ l�ng hiếu đạo đối với
cha mẹ v� thuận thảo với anh chị em v.v... (bất biến).
Tinh thần t�y duy�n bất biến, do vậy, gi�p cho sự
h�i h�a trong gia đ�nh, lấp đi c�i hố s�u ngăn c�ch
giữa hai thế hệ cha mẹ v� con c�i, nhất l� sống tại
nước ngo�i, hấp thụ những nền văn h�a kh�c nhau
trong cuộc sống dồn dập kh� khăn v� �p lực từ nhiều
mặt đưa tới do sự ph�t triển nhanh ch�ng về Khoa học,
Kỹ thuật, Kinh tế v� về mọi lảnh vực.
(*)
� n�i kh�ng lạm dụng danh từ để h�nh động bu�ng lung
ph�ng dật rồi coi đ� l� t�y duy�n bất biến (v� nếu
vậy l� biến chất rồi chứ kh�ng phải l� bất biến)